- Dashboard
Trang Dashboard tổng hợp những thông tin thiết yếu về bộ hồ sơ của bạn như yêu cầu, hạn nộp của từng trường, tiến độ hoàn thành, v.v. Sau khi bạn đã thêm trường vào danh sách My Colleges, những trường này sẽ hiện lên trên bảng của Dashboard cùng với chi tiết như đã nói ở trên. Ô có dấu chấm màu xanh cho thấy bạn đã gửi hồ sơ đi cho trường này; ô có dấu chấm tròn vàng đánh dấu rằng bạn chưa hoàn thành một số phần nhất định; ô có dấu gạch ngang màu đỏ chỉ ra rằng phần này không nằm trong yêu cầu của trường, ví dụ một số trường không yêu cầu supplements. Ngoài ra, bạn có thể xóa trường khỏi danh sách bằng cách bấm vào hình thùng rác ở cột cuối bảng. Tuy nhiên, bạn không thể xóa những trường bạn đã hoàn tất nộp đơn ra khỏi danh sách. Deadline sẽ không hiện ra nếu như bạn chưa chọn đợt nộp đơn ở câu Preferred admission plan trong Questions, My Colleges.
- My colleges
Phần này bao gồm những thông tin cơ bản về tuyển sinh của những trường bạn đã chọn thêm vào danh sách. Bạn được lựa chọn tối đa 20 trường.
- Questions
- General – Preferred admission plan: Câu hỏi này chỉ hiện ra sau khi bạn trả lời câu hỏi về thời gian nhập học – Preferred start term.
- Academics: Nếu bạn đã có ngành học mà mình muốn nộp vào, hãy chọn ngành đó. Tuy nhiên, nếu bạn không chắc chắn về ngành mình sẽ theo học, hãy chọn undecided/undeclared. Vì các trường đại học bên Mỹ không tuyển sinh theo ngành, việc lựa chọn về chuyên ngành dự định không thực sự làm ảnh hưởng đến cơ hội được nhận của bạn. Tuy nhiên, bạn cũng nên tìm hiểu kỹ trước khi chọn, vì nếu trường không có ngành mà bạn ghi trong chuyên ngành dự định, bạn có thể bị đánh giá là không tìm hiểu kĩ về trường.
- Assign Recommenders
Bạn không thể chọn giáo viên giới thiệu (assign recommenders) nếu bạn chưa hoàn thành toàn bộ phần Education.
- FERPA Release Authorization: Đây là nơi để bạn lựa chọn xem bạn có muốn xem thư giới thiệu và đơn của giáo viên sau khi bạn đã nhập học ở một trường đại học Mỹ. Câu này không hỏi về việc bạn có muốn xem thư giới thiệu và đơn của giáo viên trước khi nhập học ở đại học Mỹ không, vì các trường đại học Mỹ không kiểm soát được việc này. Bạn nên chọn không muốn xem thư giới thiệu và đơn giới thiệu của giáo viên (I waive my right to review all recommendations and supporting documents submitted by me or on my behalf). Lựa chọn có đọc thư giới thiệu và đơn giới thiệu của thầy cô hay không sẽ không thể được thay đổi sau khi bạn đã mời giáo viên giới thiệu.
- Signature: Để ký tên cho phần bạn viết họ và tên của mình vào. Bạn có thể viết đầy đủ họ tên theo thứ tự Việt Nam hoặc tên trước, họ sau.
Bạn cần phải khai báo thông tin (invite recommenders) một Counselor – ở Việt Nam là giáo viên chủ nhiệm – và một hoặc hai Teacher – ở Việt Nam là giáo viên bộ môn – để viết thư giới thiệu và điền đơn dành cho giáo viên bằng cách điền thông tin của giáo viên ở trong chỗ Manager Recommenders. Bạn không bắt buộc phải điền email của giáo viên. Nếu bạn không điền email của giáo viên, CommonApp sẽ hiểu là giáo viên muốn gửi các đơn của giáo viên qua mạng, và các đơn này sẽ xuất hiện dưới các file pdf trong tài khoản của bạn để bạn tải về. Bạn có thể thay đổi giáo viên giới thiệu ngay cả sau khi bạn đã mời giáo viên giới thiệu. Sau khi mời, bạn phải chọn giáo viên giới thiệu (assign recommenders) để giáo viên chính thức trở thành người điền đơn giáo viên cho bạn. Nói cách khác, nếu bạn chỉ invite mà không assign thì giáo viên không thể điền đơn cho bạn.
- Teacher – Required: Đây là số Teacher tối thiểu để viết thư giới thiệu cho bạn mà trường yêu cầu. Số này không có nghĩa là số thư giới thiệu và đơn giới thiệu bạn cần gửi cho trường. Con số thực sự bằng số này cộng 1, vì ngoài Teacher, Counselor cũng phải viết thư giới thiệu và điền đơn giới thiệu cho bạn.
Ở Việt Nam, hầu hết các giáo viên hoặc không dùng email thường xuyên, hoặc bận rộn và không muốn dành quá nhiều thời gian cho việc này, hoặc ngại trước những thủ tục của CommonApp. Nếu bạn muốn gửi thư giới thiệu qua mạng, bạn có thể xin phép giáo viên tạo một email mang tên giáo viên và invite mail đó trong phần này, cũng như tự điền đơn giới thiệu qua mạng thay giáo viên.
Trong trường hợp giáo viên không muốn điền đơn dành cho giáo viên qua mạng mà muốn dùng bản giấy, bạn hãy bỏ trống phần email khi invite giáo viên. Lúc này các đơn dành cho giáo viên sẽ xuất hiện trong phần Assign Recommenders của bạn dưới dạng các file PDF. Bạn hãy tải các file này về, hoàn thành đơn cùng với giáo viên và gửi lại email cho trường.
Sau khi mời giáo viên, bạn phải tiếp tục khai báo tên giáo viên sẽ hoàn thành đơn cho bạn ở phần Counselor và Teacher phía dưới để đơn giới thiệu của bạn xuất hiện trong tài khoản CommonApp của giáo viên. Nếu bạn đã mời nhưng không khai báo ở dưới, đơn giới thiệu của bạn sẽ không xuất hiện.
Nếu bạn nộp đơn đợt Early Decision cho một trường, phần Parents sẽ xuất hiện để phụ huynh điền phần của phụ huynh trong bản ED Agreement. Bạn phải khai báo thông tin phụ huynh (invite parent) của bạn bằng cách điền thông tin của phụ huynh trong phần Manage Recommenders, và chọn phụ huynh (assign parent). Nếu bạn chỉ invite mà không assign thì phụ huynh sẽ không điền ED Agreement được. Khi invite, bạn không bắt buộc phải điền email phụ huynh. Nếu bạn không điền email, phụ huynh sẽ phải hoàn thành bản ED Agreement giấy, và bạn phải gửi bản này qua đường bưu điện. Điều này sẽ gây bất tiện cho hội đồng tuyển sinh trong việc theo dõi thông tin từ bạn, giáo viên, và phụ huynh trong ED Agreement. Vì vậy, bạn nên điền email của phụ huynh và để phụ huynh điền ED Agreement qua hệ thống của CommonApp.
- Common Application
- Profile
Bạn lưu ý rằng cần thống nhất tên (First name), tên đệm (Middle Name) và họ (Last name), ở các loại đơn và hồ sơ khác nhau, đặc biệt nếu tên bạn có từ 4 chữ trở lên để tránh rắc rối và nhầm lẫn sau này.
- Personal Information – Permanent home address: Nếu bạn ở cùng với gia đình của bạn, bạn chỉ cần điền địa chỉ nhà bạn. Nếu bạn không ở cùng với gia đình bạn mà thuê nhà hoặc ở trọ nhà người quen, bạn hãy điền địa chỉ gia đình bạn. Bạn không cần điền địa chỉ nhà trong hộ khẩu nếu địa chỉ nhà trong hộ khẩu khác với địa chỉ nhà bạn. Sau khi bạn điền địa chỉ nhà, CommonApp sẽ xác thực địa chỉ của bạn xem nó có tồn tại không. Nếu bạn thấy thông báo “unable to verify your address”, bạn nên kiểm tra lại xem có viết nhầm hoặc sót địa chỉ không.
- Personal Information – Alternate mailing address: Nếu bạn không ở cùng với gia đình bạn mà thuê nhà hoặc ở trọ nhà người quen, bạn hãy điền địa chỉ nơi bạn đang ở. Đây là địa chỉ mà thư và tài liệu của các trường sẽ được gửi đến trong trường hợp bạn điền vào phần này. Nếu bạn không điền phần này, thư và tài liệu sẽ được gửi đến Permanent home address.
- Citizenship – Select your…: Bạn hãy chọn Other (Non-US).
- Citizenship – List citizenship: Bạn hãy liệt kê các quốc tịch của bạn. Hầu hết học sinh Việt Nam có quốc tịch “Viet Nam”.
- Citizenship – Currently held…: Nếu bạn đang học ở Mỹ, bạn hãy chọn loại Visa mà bạn đang có. Nếu bạn đang không học ở Mỹ, bạn hãy chọn “I do not hold a currently valid U.S. non-immigrant”.
- Common App Fee Waiver: Sau khi chọn Yes, bạn sẽ thấy những điều kiện để bạn được miễn phí nộp đơn. Hầu hết những học sinh Việt Nam đều thỏa mãn điều kiện cuối cùng, đó là điều kiện bạn phải cung cấp một tài liệu, tài liệu này còn được gọi là fee waiver, từ giáo viên trong trường về điều kiện tài chính của gia đình bạn không đủ để nộp đơn. Vì vậy bạn có thể yên tâm ký tên ở phần Signature. Xem thêm về cách chuẩn bị và cách gửi Fee waiver ở bài Chuẩn bị Fee Waiver.
- Family
- Household – Parents marital status: Bạn hãy điền tình trạng hôn nhân của bố mẹ hoặc người giám hộ. Separated là ly thân nhưng chưa ly dị. Divorced là đã ly dị. Widowed là một trong hai hoặc cả hai phụ huynh đã mất, bất kể tình trạng hôn nhân.
- Parent – Occupation và Employment Status: Nếu bố hoặc mẹ bạn đã nghỉ hưu, hãy chọn Other và Unemployed.
- Parent – College lookup: Hầu hết các trường đại học Việt Nam không xuất hiện trong danh sách trường của CommonApp khi điền trường đại học của bố mẹ. Vì vậy bạn chỉ cần tìm tên trường và bấm vào kết quả “I don’t see the college I am looking for on this list.”
- Education
- School – School lookup: Chỉ có các trường trung học quốc tế mới xuất hiện trong danh sách trường của CommonApp. Vì vậy, nếu bạn không học trường quốc tế, bạn chỉ cần tìm tên trường và bấm vào kết quả “I don’t see the college I am looking for on this list.”
- School – Is this a boarding school: Nếu trường bạn không phải trường nội trú, hãy chọn No.
- School – Graduation date: Ngày bạn tốt nghiệp không đồng nghĩa với ngày bế giảng hoặc ngày bạn rời trường. Đối với một số hệ thống giáo dục, ví dụ như trung học Việt Nam, để chính thức tốt nghiệp, bạn cần trải qua một kì thi, nhận được kết quả của kì thi đó, và kết quả phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Vì vậy bạn nên điền ngày bạn nhận được kết quả thi tốt nghiệp nếu bạn có trải qua kì thi này. Nếu bạn học trung học Việt Nam, bạn nên ghi ngày 30/6. Bạn không nên ghi ngày bế giảng của trường (một ngày trong tháng 5) vì câu này hỏi về ngày bạn tốt nghiệp, và bạn chính thức tốt nghiệp trung học vào cuối tháng 6.
- School – Counselor’s title: Bạn điền “Counselor”.
- School – Counselor’s email: Nếu bạn điền email của counselor ở đây, CommonApp sẽ không gửi email yêu cầu viết thư giới thiệu và làm đơn giới thiệu đến cho giáo viên này. Chỉ sau khi bạn đã invite giáo viên này ở mục My Colleges thì CommonApp mới gửi email đến giáo viên.
- Other school: Bạn chỉ điền vào phần này tên những trường cấp 3 khác bạn đã học trong trường hợp bạn học ở nhiều hơn 1 trường phổ thông. Bạn không được điền tên trường tiểu học và trung học cơ sở.
- Education Interruption: Đây là nơi bạn trình bày những thay đổi về trường lớp trong quá trình học của bạn nếu có. Lưu ý: Nếu bạn có trải qua Năm Chuyển Tiếp (Gap Year) trong những năm cấp 3 thì mới phải trình bày. Nếu bạn trải qua gap year sau khi tốt nghiệp cấp 3 thì không làm phần này.
- Grades: Nếu bạn học ở trường trung học Việt Nam thì bạn không cần điền vào phần này vì phần này không áp dụng cho các trường ở Việt Nam. Các khái niệm cumulative GPA, passing marks, và weighting chỉ áp dụng cho điểm trung bình tính trên thang 4.0. Bạn cũng không cần gửi bản giải thích về cách chấm điểm của giáo dục Việt Nam vì ở các văn phòng tuyển sinh luôn có những nhân viên phụ trách riêng và biết rõ về hệ thống giáo dục của các vùng miền khác nhau trên thế giới. Khái niệm class rank reporting cũng không áp dụng đối với trung học phổ thông Việt Nam. Class trong chương trình học ở trung học phổ thông Mỹ nói đến toàn bộ học sinh thuộc cùng một khối, và Class Rank là thứ hạng của học sinh so với toàn thể học sinh trong khối đó. Ở Việt Nam, các trường trung học phổ thông không xếp hạng học sinh theo khối.
- Grades – Graduating class size: Bạn điền số học sinh của khối 12. Con số này không cần phải chính xác, mà chỉ cần là số ước lượng.
- Current year courses: Nếu bạn học ở trường trung học Việt Nam thì bạn không cần điền vào phần này vì phần này không áp dụng cho các trường ở Việt Nam. Học sinh ở trung học Việt Nam không được lựa chọn môn học (course selection) mà học theo chương trình cố định, và hội đồng tuyển sinh ở các trường đại học Mỹ nắm rõ về chương trình học ở trung học phổ thông Việt Nam. Vì vậy bạn hãy chọn “0” cho câu hỏi “How many courses would you like to report?”. Nếu bạn muốn nói về các môn chuyên, môn có hệ số nhân 2, hãy nói trong bảng điểm.
- Honors: bạn được liệt kê tối đa 5 thành tích vì vậy bạn nên chọn những thành tích học tập nổi trội nhất để điền vào đơn. Nếu bạn cho hội đồng tuyển sinh biết thêm về các thành tích học tập, bạn có thể điền thêm thông tin ở phần Additional Information. Sau đây là tên tiếng Anh của một số thành tích học tập phổ biến:
- Giải nhất học sinh giỏi quốc gia môn toán: First prize in Mathematics in the National Academic Competition.
- Giải nhì cuộc thi Olympic 30-4 môn tin: Second prize in Informatics in Regional Olympiad.
- Giải ba cuộc thi học sinh giỏi thành phố môn hóa: Third prize in Chemistry in Municipal Academic Competition.
- Future plans – Career interest: Nếu bạn chưa quyết định được công việc bạn muốn theo học ở trường đại học sau này, hãy chọn Undecided. Vì các trường đại học bên Mỹ không tuyển sinh theo ngành, việc lựa chọn về công việc dự định không thực sự làm ảnh hưởng đến cơ hội được nhận của bạn.
- Testing
- Test taken – Do you wish to self report standardized test scores: Bạn nên chọn No. Dù bạn có khai báo điểm ở câu này hay không, bạn vẫn phải gửi điểm thi thông qua các đơn vị tổ chức thi. Nói cách khác, bản tự khai báo điểm không thể thay thế cho bản thông báo điểm chính thức. Nếu bạn chọn Yes và lỡ tay điền sai điểm, bạn có thể gây ra những hiểu lầm và ấn tượng không tốt đối với ban tuyển sinh.
- Test taken – International applicants…: Câu hỏi này hỏi rằng việc học lên bậc học sau phổ thông có phụ thuộc vào một kì thi tốt nghiệp chuẩn hóa nào không. Bạn hãy chọn Yes.
- Senior Secondary Leaving Examinations – Number of…: Nếu bạn chưa tốt nghiệp trung học, hãy chọn 0. Nếu bạn đã tốt nghiệp, hãy chọn số môn thi tốt nghiệp. Nếu bạn học trung học phổ thông Việt Nam, hãy điền 6.
- Senior Secondary Leaving Examinations – Examination Board: Bạn chọn Other.
- Senior Secondary Leaving Examinations – Specify…: Bạn hãy điền “Ministry of Education”.
- Activities
Nếu bạn làm trong đoàn trường hoặc làm một chức vụ trong lớp, bạn hãy chọn “Student Govt./Politics” cho phần Activity Type. Sau đây là tên tiếng Anh cho những chức vụ phổ biến:
-
- Bí thư đoàn trường: President of Student Union.
- Phó bí thư: Vice President of Student Union.
- Ủy viên/thư kí: Secretary of Student Union.
- Lớp trưởng: Class Monitor.
- Lớp phó: Vice Monitor.
- Bí thư lớp: Class Representative.
Nếu bạn tham gia vào các câu lạc bộ liên quan đến các môn học ở trường, bạn hãy chọn “Academic” cho phần Activity Type.
Nếu bạn tham gia vào đội tuyển thể thao của trường, bạn hãy chọn “Athletics: JV/Varsity” cho phần Activity Type. Nếu bạn chỉ tham gia vào các câu lạc bộ thể thao hoặc những hoạt động thể thao không liên quan đến thi đấu và thành tích nói chung, bạn hãy chọn “Athletics: Club” cho phần Activity Type.
Nếu bạn tham gia những hoạt động mà chỉ liên quan đến bản thân, ví dụ như chơi nhạc hoặc vẽ, bạn hãy ghi “Not Available” vào phần Position.
Nếu bạn muốn miêu tả chi tiết hơn về các hoạt động của bạn, bạn hãy điền các chi tiết này vào mục Additional Information ở phần Writing.
Nếu bạn tham gia một hoạt động vào mùa hè, khi điền thông tin cho hoạt động này, bạn hãy chọn năm học trước mùa hè cho mục Participation Grade Level. Ví dụ, nếu bạn tham gia một hoạt động vào mùa hè trước năm lớp 11, bạn hãy chọn năm lớp 10 cho mục này.
- Writing
- Personal Essay/Personal Statement: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hồ sơ ứng tuyển của bạn. Thông thường, bạn nên viết bài luận của mình ra một file riêng trước khi copy vào phần trả lời của câu này. Mỗi năm, có 7 chủ đề cho bạn lựa chọn được công bố vào tháng 7 hằng năm và rất hiếm khi thay đổi. Chủ đề của các bài luận năm nay là: (xuống dòng thêm vào nha Nghi)
- Một số học sinh có lý lịch, sở thích hoặc năng khiếu vượt trội mang ý nghĩa quan trọng với họ, đến mức họ tin rằng hồ sơ đăng ký sẽ không hoàn chỉnh nếu không kể đến những việc này. Nếu bạn cũng có suy nghĩ này, hãy chia sẻ câu chuyện của bạn.
- Những bài học chúng ta rút ra từ những trở ngại mà chúng ta gặp phải có thể là nền tảng cho thành công sau này. Hãy kể lại khoảng thời gian bạn đối mặt với một thử thách, cú thụt lùi hay trải qua thất bại. Việc này đã ảnh hưởng đến bạn như thế nào, và bạn rút ra được bạn học gì sau kinh nghiệm đó?
- Hãy chia sẻ về thời điểm bạn đặt nghi vấn về một niềm tin hay một ý tưởng nào đó. Điều gì thôi thúc bạn nghĩ như vậy? Và kết quả ra sao?
- Hãy mô tả một vấn đề bạn vừa giải quyết hoặc một vấn đề bạn muốn giải quyết. Vấn đề đó có thể là một thử thách trong học thuật, một câu hỏi nghiên cứu hay một sự trăn trở đạo đức- bất cứ điều gì mà cá nhân bạn coi trọng, không giới hạn phạm vi.
- Hãy thảo luận về một thành tựu, sự kiện hoặc sự thay đổi trong nhận thức đánh dấu cho sự trưởng thành của bạn và mở ra cho bạn một góc nhìn mới về bản thân hoặc người khác.
- Hãy mô tả một chủ đề, ý tưởng hoặc khái niệm nào đó hấp dẫn bạn đến mức bạn dành tất cả thời gian cho điều đó. Điều gì làm bạn thích đến vậy? Bạn muốn tìm đến ai hay nơi nào để tìm hiểu thêm về điều đó?
- Chia sẻ một bài luận hay một chủ đề bất kì mà bạn tự chọn. Bài luận đó có thể xoay quanh những gì bạn đã từng viết, hoặc phản ánh một vấn đề nào đó đang diễn ra xung quanh bạn, hoặc một chủ đề do bạn tự nghĩ ra.
Số từ phải nằm trong khoảng 250 – 650. Nếu số từ của bạn vượt quá mức 650 từ, bài của bạn sẽ bị cắt ngang để đủ 650 từ.
Bạn có thể không cần đặt tên cho bài luận để tiết kiệm chữ. Một bí quyết nữa để rút ngắn bài essay của bạn là sử dụng thể rút gọn của động từ to be và dùng dấu gạch ngang (-) để nối từ. Ví dụ: “He is” được tính là hai từ nhưng “He’s” được tính là một, hoặc “A not so exciting lesson” là năm từ nhưng “A not-so-exciting lesson” được tính là ba từ. Tuy nhiên, điều này sẽ làm mất đi nhịp điệu của bài essay và nhìn không được trang trọng, nên bạn không nên sử dụng nhiều.
- Additional Information: Đây là phần bạn có thể dùng để điền thêm những thông tin mà bạn chưa có cơ hội điền ở các chỗ trước đó, ví dụ như hoàn cảnh gia đình, hoặc chi tiết về các thành tích học tập và các hoạt động ngoại khóa của bạn. Số từ tối đa là 650 từ. Một số gợi ý mà bạn có thể điền vào phần này bao gồm:
- Hoàn cảnh gia đình: Nếu gia đình bạn thuộc diện gia cảnh đặc biệt và điều đó ảnh hưởng đến việc đóng góp tài chính của bạn, bạn có thể giải thích thêm ở đây để trường có thể hiểu thêm. Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn như bị bạo hành hoặc có điều kiện sống không tốt cũng có thể cung cấp thêm thông tin ở phần này.
- Điều kiện học tập: Nếu điều kiện học tập của bạn có khó khăn và điều đó khiến cho GPA của bạn thấp hoặc khiến bạn không thể tham gia vào các bài thi chuẩn hóa, bạn có thể giải thích ở đây. Đối với điểm GPA, nếu điểm của bạn không tăng dần hoặc đều đặn trong ba năm cấp 3 (VD: L10: 9.0 – L11: 9.1 – L12: 8.7), bạn nên cung cấp thêm thông tin cho trường vì sao có sự thụt giảm điểm này.
- Một số thành tựu khác của bản thân: Có thể chỗ để điền hoạt động và giải thưởng trên Common App không đủ để bạn nói lên hết những gì mình đã làm, hoặc có thể bạn muốn gửi thêm cho trường một sản phẩm cá nhân nào đó (bài nghiên cứu, website link, v.v.). Để tham khảo thêm, bạn hãy đọc bài Thể hiện các tài liệu thêm về HĐNK trong bộ hồ sơ và Common App